I.PHẦN MỞ ĐẦU
Kiểm tra đánh giá trong môn Ngữ văn là hoạt động giáo viên kiểm tra các năng lực của học sinh. Dựa trên các năng lực cốt lõi đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất, dựa trên quan niệm “năng lực phổ thông”, các năng lực chuyên biệt cần được hình thành cho HS trong dạy học môn Ngữ văn ở trường phổ thông, gồm: Đọc hiểu văn bản, tạo lập văn bản và năng lực sử dụng Tiếng Việt. Trong đó năng lực Đọc – Hiểu văn bản là năng lực quan trọng giáo viên cần tổ chức cho học sinh rèn luyện trong quá trình học tập môn Ngữ văn. Mục tiêu cuối cùng là học sinh có được năng lực tự tiếp nhận văn bản.
Chính vì thế, tôi mạnh dạn xây dựng chuyên đề: “ Kiểm tra đánh giá với việc rèn luyện năng lực tự tiếp nhận tác phẩm văn học của học sinh THCS”. Tôi tin chuyên đề của mình sẽ góp phần nhỏ trong việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học mà nền giáo dục nước nhà đang triển khai.
II.PHẦN NỘI DUNG
A. Giới thiệu chung
Đối với môn Ngữ văn, kiểm tra đánh giá có vai trò to lớn trong việc rèn luyện các năng lực cho học sinh. Thực tế là giáo viên chắc hẳn ai cũng luôn trăn trở, tìm tòi để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, vì đặc trưng của đổi mới là lấy học sinh làm trung tâm. Nhưng do trình độ của học sinh trong lớp, trong trường không đồng đều nên việc đổi mới chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn.
Lâu nay việc Kiểm tra đánh giá đối với học sinh THCS còn nhiều bất cập. Hầu hết các trường THCS vẫn chủ yếu dựa vào kết quả của các bài kiểm tra 1 tiết, học kì, thi tuyển sinh vào 10… vẫn phụ thuộc nhiều vào cách đánh giá chủ quan và cảm tính của giáo viên…
Nội dung kiểm tra vẫn thiên về học thuộc lòng văn bản, ghi nhớ máy móc một nội dung nào đó của văn bản, kiểm tra trí nhớ là chính. Việc kiểm tra đánh giá đó theo hướng cung cấp nội dung nên kết quả là học sinh tập trung học thuộc lòng hoặc sưu tầm chép những bài văn mẫu.
Tuy nhiên không vì vậy mà giáo viên lại nản lòng, trở lại những phương pháp kiểm tra đánh giá lỗi thời. Tiếp tục tìm tòi, đổi mới trong kiểm tra đánh giá để khích lệ và rèn luyện cho học sinh năng lực tiếp nhận tác phẩm văn học là nhiệm vụ hàng đầu của giáo viên dạy môn văn.
Để khắc phục tình trạng trên, tránh sự khuôn mẫu và để phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập suy nghĩ của học sinh thì việc làm cấp bách hiện nay là phải đổi mới khâu ra đề, kiểm tra đánh giá năng lực học của học sinh.
Đánh giá theo yêu cầu phát triển năng lực cần xác định được khả năng vận dụng tổng hợp những gì đã học của học sinh vào việc giải quyết những tình huống mới.
Phương thức đánh giá không chú trọng yêu cầu học thuộc, nhớ máy móc, nói đúng và đầy đủ những điều thầy, cô đã dạy… mà coi trọng ý kiến và cách giải quyết vấn đề của mỗi cá nhân người học; động viên những suy nghĩ sáng tạo, mới mẻ, giàu ý nghĩa; tôn trọng sự phản biện trái chiều, khuyến khích những lập luận giàu sức thuyết phục…
Muốn thế đề thi và đáp án cần theo hướng mở; với những yêu cầu và mức độ phù hợp với năng lực của học sinh, phù hợp với nội dung, chương trình giáo dục THCS.
Trong quá trình trực tiếp giảng dạy tôi rút ra được một kinh nghiệm nhỏ để nâng cao chất lượng dạy học, đó là luôn đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm rèn luyện năng lực tự tiếp nhận tác phẩm văn học cho học sinh .
B. Thực trạng:
Tôi đã tìm hiểu thực trạng của đơn vị mình công tác về vấn đề kiểm tra, đánh giá
trong dạy học môn Ngữ văn THCS. Kết quả như sau:
*) Về học sinh
– 100% học sinh cảm thấy áp lực nặng nề với các dạng đề kiểm tra đánh giá.
– Khi giáo viên kiểm tra bài cũ rất nhiều em không trả lời câu hỏi được, không nắm được bài học, hoặc nếu có trả lời được thì cũng trả lời sáo rỗng, thiếu cảm nhận cá nhân.
– Nhiều em trả lời rất sợ khi mỗi lần có tiết kiểm tra.
*) Về phía giáo viên:
– 100% giáo viên quan tâm và đánh giá cao vai trò của vấn đề kiểm tra, đánh giá, xem đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng học tập của học sinh.
– C. “Kiểm tra đánh giá với việc rèn luyện năng lực tự tiếp nhận tác phẩm văn học của học sinh THCS”
1. Các yêu cầu cơ bản của Đọc hiểu văn bản:
Đọc hiểu văn bản chỉ hoạt động tiếp nhận văn bản của bạn đọc là học sinh, trong môi trường lớp học, có hướng dẫn và có đánh giá. Có thể mô tả yêu cầu cơ bản của đọc hiểu văn bản theo các cấp độ như sau:
Cấp độ Mô tả vắn tắt
1- Nhận biết
• Kể lại câu chuyện, nêu tên nhân vật, tóm tắt cốt truyện;
• Thuộc lòng bài/ đoạn thơ, nhớ chính xác từ ngữ,…
• Không nhầm lẫn tên tác giả, tên tác phẩm, dân tộc, quốc gia, thời đại,… (gắn với tác phẩm đó)
2- Thông hiểu
• Xác định đặc điểm thể loại, hình thức bố cục, tình huống truyện, mô tả hoạt động, tính cách nhân vật; xác định tư tưởng, phong cách nhà văn (qua tác phẩm/ đoạn trích), giá trị (hay đặc điểm) nội dung, nghệ thuật tác phẩm…
• Xác định cảm xúc chủ đạo/ ý chính của đoạn, nội dung chính của bài thơ hoặc các bài kí; xác định đặc điểm nghệ thuật, đặc trưng loại thể, đặc điểm phong cách nhà văn,…
• Xác định hoàn cảnh, tính cách nhân vật và mâu thuẫn, xung đột trong kịch; Phát hiện ý nghĩa của xung đột.
3- Vận dụng
Thấp • Vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề bình thường trong phạm vi học tập, nhà trường và cuộc sống cá nhân…, với yêu cầu sáng tạo bình thường.
Cao • Vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề tương đối khó trong phạm vi cuộc sống cá nhân, gia đình và xã hội với yêu cầu sáng tạo cao, có chủ kiến cá nhân
2. Các dạng bài tập kiểm tra, đánh giá với việc rèn luyện năng lực tự tiếp nhận tác phẩm văn học.
a. Kiến thức kiểm tra về thể loại – kiểu văn bản
Dạy học văn theo đặc trưng thi pháp – thể loại là một định hướng dạy học đúng đắn có tính nguyên tắc: nguyên tắc tiếp nhận nghệ thuật. Theo đó, HS sẽ được hướng dẫn nhũng cách thức để giải mã, khám phá tác phẩm văn học. Đặc trưng thi pháp này do khung thể loại quy định. Giáo viên dạy học theo đặc trưng thể loại, triển khai các bài tập nhận thức và bài tập thực hành theo đặc trưng thể loại, và vì vậy, việc ra đề kiểm tra kiến thức về thể loại là khâu không thể thiếu trong quá trình hướng tới việc rèn luyện năng lực tự tiếp nhận TPVH của HS THCS.
* Đề bài nhận dạng thể loại – Kiểu văn bản.
Sử dụng loại đề bài này để kiểm tra kiến thức đơn giản nhất về thể loại.
Ví dụ:
– Truyện “Con Rồng cháu Tiên” thuộc thể loại nào?
– Hãy sắp xếp các truyện sau vào các ô thể loại hợp lý: Thánh Gióng, Sơn Tinh, Thủy Tinh, Truyền thuyết Hồ Gươm, Thạch Sanh, Sọ dừa, Em bé thông minh, Ếch ngồi đáy giếng.
Với đề kiểm tra đánh giá này, GV nên sử dụng vào hình thức kiểm tra miệng và hình thức kiểm tra 15 phút
* Đề bài kiểm tra đặc điểm thể loại
Loại đề bài này so với loại đề bài nhận dạng có khó hơn. Tuy nhiên mức độ khó cũng chỉ mới dừng lại ở việc đòi hỏi HS khả năng “ Nhớ lại những gì mà SGK hoặc GV đã cung cấp, ít nhất là đã có sẵn trong phần chú thích của sách giáo khoa. Từ việc buộc học sinh phải “nhớ” lại các đặc điểm thể loại văn bản, GV định hướng cho học sinh biết liên tưởng, so sánh với các thể laoij khác (Trong chương trình học).
Ví dụ:
– Hãy chỉ ra đặc điểm thể loại của truyện “Ếch ngồi đáy giếng”
– Tại sao truyện “ Thạch Sanh”lại được xếp vào loại truyện cổ tích?
– Tại sao truyện “ Sự tích hồ Gươm” lại được xếp vào truyện truyền thuyết?
Với dạng đề này, GV có thể đưa vào kiểm tra 1 tiết.
* Đề bài yêu cầu phân tích, tìm hiểu tác dụng của thể loại trong việc đọc – hiểu TPVH
Ví dụ:
– Truyện “Thánh Gióng” có liên quan đến sự thật lịch sử nào?
– Hãy hình dung tưởng tượng và so sánh sự khác biệt trong dạy học đọc – hiểu “Dế Mèn phiêu lưu ký” nếu như tác giả Tô Hoài xây dựng truyện bằng thể loại thơ trữ tình.
– Nếu bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” cảu Minh Huệ được chuyển thể thành tác phẩm văn xuôi thì cách đọc – hiểu có gì khác so với cách đọc- hiểu của thể loại thơ trữ tình? Những yếu tố nào của thi pháp thể loại quy định sự khác nhau trong cách đọc – hiểu đó?
b. Đề bài yêu cầu phân tích, tìm hiểu vai trò các yếu tố của văn bản, thuộc về văn bản
Với dạng đề này, GV phải chú ý đến các yếu tố cấu tạo nên TPVH. Đó là thủ pháp nghệ thuật, từ ngữ ,chủ đề, là hình ảnh, nhịp điệu, vần, kết cấu, là nội dung tư tưởng…Hay nói cách khác, đó chính là nội dung và hình thức của tác phẩm. Ở đây, người ra đề phải định hướng cho học sinh cách thức tìm hiểu từ hình thức nghệ thuật để làm sáng rõ nội dung của tác phẩm. Nội dung kiểm tra này chiếm tỷ lệ lớn trong các dạng đề kiểm tra. Có đề kiểm tra khả năng đọc lướt, đọc thông; có đề kiểm tra về khả năng đọc sâu, cảm nhận ngôn từ; có đề kiểm tra về khả năng đọc hiểu.
Ví dụ:
– Hãy phân tích truyện ngắn “ Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao
– Xác định các biện pháp tu từ trong bài thơ Lượm và nêu rõ tác dụng của các biện pháp đó trong việc thể hiện nội dung của bài thơ.
– Lão hạc vừa đáng thương, vừa đáng kính. Hãy làm rõ ý kiến trên .
– Lặng lẽ Sa Pa nhưng không lặng lẽ chút nào. Hãy chứng minh.
– Hãy làm rõ tình người ấm áp trong “Gió lạnh đầu mùa” của Thạch Lam
c. Đề bài yêu cầu phân tích, tìm hiểu các yếu tố ngoài văn bản.
Đó là các yếu tố thuộc về lý luận văn học, các kiến thức về văn học sử. Các kiến thức này có vai trò rất quan trọng trong việc giúp người tiếp nhận hiểu sâu sắc hơn, căn kẽ hơn, toàn diện hơn nội dung trọng tâm của TPVH. Về dung lượng, kiến thức ngoài tác phẩm chỉ nên chiếm 1/5 nội dung một đề bài kiểm tra. Giữa hai mảng kiến thức này phải có mối liên quan chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, làm sáng tỏ cho nhau.
Ví dụ : Câu 1: Hiện thực xã hội trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Câu 2: Từ hoàn cảnh xã hội ấy, từ những hiểu biết về các đoạn trích trong SGK, hãy bình luận câu thơ sau: “ Đau đớn thay phận đàn bà- lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”
d. Đề bài hướng tới việc phát huy ý tưởng sáng tạo của học sinh
Dạng đề này giúp Gv hiểu rõ đối tượng học sinh về khả năng đọc- hiểu TPVH, về khả năng đánh giá nhận xét, thẩm bình một chi tiết nghệ thuật…dạng đề này chiếm tỷ lệ không nhiều.
Ví dụ:
– Nếu em là tác giả dân gian, kết thúc truyện “ Cây bút thần”, em sẽ để cho nhân vật Mã Lương đi đâu? Tại sao
– Nếu em là Mã Lương, trong tay em có cây bút thần, em sẽ vẽ gì đầu tiên? Tại sao?
– Giả sử có một phiên tòa kết án tội lỗi của Dế mèn trong việc gây ra cái chết cho Dế Choắt. Nếu là luật Sư, em sẽ dùng những lý lẽ gì để kết tội Dế Mèn hoặc bào chữa cho Dế Mèn?
Nếu sử dụng dạng đề kiểm tra này trong buổi ngoại khóa văn học, thảo luận nhóm.
e. Đề bài yêu cầu phân tích tác phẩm cùng thể loại ngoài chương trình học.
Để kiểm tra dạng này có tác dụng trong việc giảm thiểu số học sinh có thói quen chép văn mẫu mòn sáo,có tác động tích cực trong việc rèn luyện cho học sinh năng lực đọc- hiểu TPVH theo đặc trưng loại thể. Tuy nhiên, khi đưa những kiến thức ngoài chương trình ấy vào đề kiểm tra cần chú ý:
Thứ nhất, nội dung KT phải gần gũi với nội dung đã được học trong chương trình. Đó là những đặc điểm về thể loại, đề tài phương thức biểu đạt. Ví dụ như phần ngữ văn 6, tập một, muốn kiểm tra kiến thức về thể loại truyền thuyết và cổ tích có thể chọn văn bản cùng đề tài như truyền thuyết về thời các vua Hùng, hoặc truyện cổ tích về các nhân vật kỳ tài. Như vậy học sinh dễ liên tưởng giữa kiến thức văn học đã học và những kiến thức chưa được học.
Thứ hai,văn bản văn học ngoài chương trình muốn đưa vào làm nội dung kiểm tra phải được giáo viên hướng dẫn học sinh tự đọc- hiểu trước đó.
Thứ ba, không nên lấy cả văn bản văn học chưa được học làm nội dung kiểm tra định kỳ, chỉ nên chọn và đưa vào một tỷ lệ vừa phải xen kẽ với nội dung kiến thức đã được học trong chương trình . Nên tăng cường độ nội dung này vào bài kiểm tra thực hành.
Như vậy, với nội dung kiểm tra phong phú, đa dạng, toàn diện (Đặc trưng thể loại, thi pháp, kiến thức lý luận văn học, kiến thức văn học trong và ngoài chương trình, kiến thức, kỹ năng chưa được học trong chương trình,…việc tổ chức kiểm tra thực sự đã tạo thêm một cơ hội cho học sinh trong rèn luyện năng lực tiếp nhận, khám phá tác phẩm văn học một cách sáng tạo.
3. Linh hoạt, sáng tạo sử dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá:
Có hai hình thức kiểm tra đánh giá được áp dụng trong các nhà trường phổ thông hiện nay đó là kiểm tra đánh giá định kì và kiểm tra đánh giá thường xuyên và kiểm tra tổng kết.
Kiểm tra thường xuyên còn được gọi là kiểm tra hàng ngày vì nó được diễn ra hàng ngày. Kiểm tra thường xuyên được người giáo viên tiến hành thường xuyên. Mục đích của kiểm tra thường xuyên là kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học của thầy giáo và học sinh, thúc đẩy học sinh cố gắng tích cực làm việc một cách liên tục, có hệ thống. Tạo điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển dần sang những bước mới. Kiểm tra hàng ngày được tiến hành: quan sát hoạt động của lớp, của mỗi học sinh có tính hệ thống, qua quá trình học bài mới, qua việc ôn tập, củng cố bài cũ, qua việc vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Kiểm tra định kỳ thường được tiến hành sau khi học xong một số chương, học xong một phần chương trình, học xong một học kỳ. Do kiểm tra sau một số bài, chương, học kỳ của một môn học nên khối lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nằm trong phạm vi kiểm tra là tương đối lớn. Tác dụng của kiểm tra định kỳ là giúp thầy trò nhìn nhận laị kết quả hoạt động sau một thời gian nhất định, đánh giá được việc nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh sau một thời hạn nhất định, giúp cho học sinh củng cố, mở rộng tri thức đã học, tạo cơ sở để học sinh tiếp tục học sang những phần mới, chương mới.
Kiểm tra tổng kết được thực hiện vào cuối giáo trình, cuối môn học, cuối năm. Kiểm tra tổng kết nhằm đánh giá kết quả chung, củng cố, mở rộng toàn bộ tri thức đã học từ đầu năm, đầu môn học, đầu giáo trình, tạo điều kiện để học sinh chuyển sang học môn học mới, năm học mới.
Khi tiến hành kiểm tra đánh giá giáo viên cần lưu ý:
+ Giáo viên không nên chỉ căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, kiểm tra tổng kết để đánh giá học sinh, phải kết hợp với việc kiểm tra thường xuyên, phải theo dõi hàng ngày mới giúp cho người giáo viên đánh giá đúng, chính xác thực chất trình độ của học sinh.
+ Khi tiến hành kiểm tra cần chú ý tránh có lời nói nặng nề, phạt học sinh. Nên khuyến khích, động viên những tiến bộ của học sinh dù cho đó là những tiến bộ nhỏ. Khi phát hiện được nguyên nhân những sai sót, lệch lạc nên có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
+ Tạo điều kiện cho tất cả học sinh trả lời đầy đủ câu hỏi đề ra
+ Giáo viên nghiên cứu kỹ những kiến thức cơ bản của bài, nắm chắc chương trình, chuẩn bị kiến thức tối thiểu do quy định.
+ Dung lượng kiến thức trong mỗi câu hỏi vừa phải, sát trình độ học sinh, học sinh có thể trả lời ngắn gọn trong vài phút.
+ Sau khi nêu câu hỏi cho cả lớp, cần có thời gian ngắn để học sinh chuẩn bị, sau đó mới chỉ định học sinh trả lời câu hỏi.
+ Thái độ và cách ứng xử của giáo viên đối với học sinh có ảnh hưởng trong kiểm tra.
+ Sự hiểu biết của giáo viên về tính cách của học sinh, sự tế nhị và nhạy cảm là những yếu tố giúp cho người thầy giáo thấy rõ thực chất trình độ kiến thức, kĩ năng của học sinh được kiểm tra.
+ Cần kiên trì nghe học sinh trình bày.
+ Khi cần thiết, phải biết gợi ý, không làm cho các em sợ hãi lúng túng.
+ Yêu cầu học sinh trả lời sao cho cả lớp nghe được và yêu cầu cả lớp theo dõi câu trả lời của bạn và bổ sung khi cần thiết.
+ Phải có nhận xét ưu khuyết điểm trong câu trả lời của học sinh về hình thức trình bày, nội dung, tinh thần thái độ .
+ Giáo dục cho các em tinh thần tự giác, nghiêm túc trong khi làm bài, tránh tình trạng nhìn bài nhau, nhắc bạn, sử dụng tài liệu trong khi làm bài.
+ Tạo điều kiện cho học sinh làm bài cẩn thận, đầy đủ, không làm cho các em mất tập trung tư tưởng, phân tán chú ý.
+ Có nhận xét chung, nhận xét riêng về nội dung, hình thức trình bày, tinh thần thái độ trong khi làm bài…
+ Khuyến khích học sinh tiến bộ, nhắc nhở học sinh sa sút
Điều quan trọng nhất là giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo sao cho hoạt động kiểm tra đánh giá năng lực tự tiếp nhận tác phẩm của học sinh trở nên nhẹ nhàng mà hiệu quả, không biến kiểm tra đánh giá trở thành áp lực, gánh nặng, nỗi khiếp sợ của học sinh. Muốn vậy giáo viên phải không ngừng tìm tòi, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, để kiểm tra đánh giá vừa là cách giúp giáo viên nắm được năng lực của từng học sinh, vừa là động lực thúc đẩy học sinh không ngừng tiến bộ, vừa là yêu cầu để giáo viên phải tìm tòi phương pháp dạy học sao cho phù hợp với năng lực tự tiếp nhận tác phẩm văn học của từng học sinh. Sau đây là một số phương pháp kiểm tra đánh giá mà tôi đã áp dụng và đạt được hiệu quả cao.
a. Kiểm tra đánh giá năng lực tự tiếp nhận văn bản của học sinh thông qua các nhiệm vụ yêu cầu HS thực hiện ở nhà:
– Để hoạt động tự tiếp nhận tác phẩm văn học ở nhà của HS được thực hiện hiệu quả nhất GV cần chú ý các điểm sau:
+ Gv có thể nêu các nhiệm vụ cho các cá nhân học sinh, hoặc cho các nhiệm vụ thực hiện theo nhóm.
+ Yêu cầu phải rõ ràng, có sự gắn kết chặt chẽ với nội dung bài học.
+ Yêu cầu phải phù hợp với mức độ năng lực của từng học sinh.
+ Yêu cầu về nhà không nhất thiết là các câu hỏi nhàm chán mà giáo viên có thể cho học sinh tập đóng vai người dẫn chương trình, hướng dẫn viên du lịch, tập làm người sưu tầm, tập thực hiện các dự án….
Ví dụ: Bài 1, Tiết 2: Phong cách Hồ Chí Minh: Ngữ văn 9
Cuối tiết học thứ nhất, để chuẩn bị cho tiết học tiếp theo giáo viên giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm như sau:
Nhóm 1: +) Tìm hiểu nơi ở và làm việc của Bác.
+) Kể ngắn gọn một câu chuyện hoặc giới thiệu một số tranh ảnh đã sưu tập được về vấn đề nhóm phải thảo luận.
Nhóm 2: +) Tìm hiểu trang phục của Bác
+) Kể ngắn gọn một câu chuyện hoặc giới thiệu một số tranh ảnh đã sưu tầm được về vấn đề nhóm phải thảo luận.
Nhóm 3: +) Tìm hiểu việc ăn uống của Bác.
+) Kể ngắn gọn một câu chuyện hoặc giới thiệu một số tranh ảnh đã sưu tập được về vấn đề nhóm phải thảo luận.
– GV kiểm tra việc thực hiện yêu cầu của các thành viên và các nhóm trong tiết học tiếp theo, có nhận xét, đánh giá, có thể cho điểm với các nhóm, cá nhân xuất sắc.
b. Sử dụng hệ thống bài tập để kiểm tra đánh giá học sinh.
Giao bài tập cho học sinh làm trên lớp cũng như ở nhà mục đích là để thực hành, rèn luyện những kiến thức văn học đã được tiếp thu trong giờ đọc- hiểu tác phẩm văn học. Chỉ với những bài tập này,những kiến thức văn học mới thực sự trở thành kiến thức của riêng cá nhân học sinh. Chính vì vậy mà việc giao viên giao bài tập cho học sinh làm rất quan trọng, việc giáo viên kiểm tra học sinh chữa những bài tập đó còn quan trọng hơn. Những bài tập thực hành này giúp giáo viên nắm bắt chính xác khả năng văn học của mỗi học sinh. Và việc giáo viên chữa bài tập cũng là một lần học sinh có cơ hội để nắm vững hơn các kiến thức văn học đã được học.
Điều quan trọng ở đây là giáo viên phải có ý thức triển khai nghiêm túc và có chất lượng các bài tập đã giao cho học sinh, coi đó là công việc kiểm tra học sinh về khả năng lĩnh hội kiến thức văn học. thao tác đầu tiên là giáo viên phải kiểm tra việc làm bài tập của học sinh. Thao tác thứ hai là phải tận dụng thời gian để chữa kịp thời các bài tập đó. Nếu thời gian không cho phép có thể chữa một số bài tập tiêu biểu , có tính khái quát. Trong thời gian chữa bài , gióa viên phải biết bao quát các đối tượng học sinh, không nên chỉ ưu tiên một số í tem khá , giỏi, bởi như vậy, việc chữa bài tập cũng chỉ là một “thủ tục” cần phải làm cho đủ trong giờ dạy đọc – hiểu văn bản văn học. Việc chữa bài tập quan trọng nhất không phải là kết quả, là đáp số mà là giúp học sinh hiểu làm cách nào để có thể cho ra đáp số đó. Từ đó có thể khuyến khích học sinh tự tìm tòi các cách khác để tìm kết quả. Vì vậy mà giáo viên phải biết, phải nắm vững những ưu điểm cũng như nhược điểm của học sinh để có cách chữa hợp lý và hiệu quả nhất.
c. Học sinh tự kiểm tra đánh giá
Thông thường, giáo viên luôn ở vị trí là người kiểm tra, là người có “quyền”
Trong việc ra đề , chấm điểm và đánh giá học sinh.Chính vị trí này đã góp phần tạo cho học sinh sự “sợ hãi”, mất tự tin vào khả năng của mình, lúc nào cũng cho mình là người “bị” kiểm tra. Tâm lý “được” kiểm tra đã góp một phần vào việc giúp học sinh phát triển về năng lực văn độc lập và sáng tạo. Giáo viên nên tổ chức cho học sinh có cơ hội được tự kiểm tra và kiểm tra lẫn nhau. Vị thế này sẽ giúp học sinh có được tâm lí thoải mái, tự tin, tự biết về mức độ tiếp thu văn học của mình để tự điều chỉnh cách học.
Tổ chức cho học sinh tự kiểm tra đánh giá cũng là một biện pháp để rèn luyện cho học sinh năng lực tiếp nhận, khám phá tác phẩm văn học một cách tự tin, độc lập, sáng tạo. Với việc kiểm tra bài cũ, tổ chức dạy học đọc- hiểu văn bản văn học trên lớp, tổ chức cho học sinh tự kiểm tra đánh giá, giáo viên dạy văn đã mở rộng phạm vi thu nhận thông tin ngược từ phía học sinh để xử lý những thông tin đó một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Tóm lại, cùng với quy trình dạy đọc – hiểu tác phẩm văn học trên lớp, cùng hệ thống bài tập nhận thức và thực hành, hoạt động kiểm tra đánh giá đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng lực tự tiếp nhận tác phẩm văn học của học sinh THCS. Nội dung kiểm tra đa dạng, phong phú; mức độ kiểm tra bám sát định hướng đổi mới phương pháp dạy học “lấy người học làm trung tâm”, tăng cường tính chủ động, tích cực , tăng cường tư duy sáng tạo cùng với các hình thức kiểm tra đa dạng, linh hoạt đã không những rèn luyện được cho học sinh THCS năng lực tiếp nhận tác phẩm văn học độc lập,sáng tạo mà còn hình thành ở các em bản lĩnh tự chủ, năng động, linh hoạt ứng phó theo hướng tích cực trước thực tế cuộc sống.
MA TRẬN, BẢN ĐẶC TẢ VÀ ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ MINH HỌA
MÔN : NGỮ VĂN 8
Thời gian: 90 phút
Nội dung
|
Mức độ
|
Tổng
|
Nhận biết
|
Thông hiểu
|
Vận dụng thấp
|
Vận dụng cao
|
|
- Trình bày đúng nội dung phần trích
- Nhận biết được thể thơ .
- Nhận biết kiểu câu . Đặt câu.
|
- Hiểu chi tiết
-Thích chi tiết nào và giải thích ý nghĩa chi tiết đó
|
-Trình bày hại của trò chơi điện tử đối với học sinh hiện nay. Đồng thời thể hiện hành vi, thái độ chuẩn mực của bản thân.
|
- Vận dụng được kỹ năng viết văn nghị luận để làm sáng tỏ hiện tượnghọc tủ, học vẹtcủa học sinh hiện nay.
. Qua đó thấy được thái độ của bản thân mình trong học tập
|
|
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
|
2
2
20%
|
2
2
20%
|
1
2
20%
|
1
4
40%
|
6
10
100%
|
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRUNG TRỰC
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2021-2022
Môn : Ngữ văn 8
Thời gian : 90 phút
(Không kể thời gian phát đề )
Câu 1: Đọc đoạn thơ sau và hoàn thành các yêu cầu bên dưới:
Nhà gác đơn sơ một góc vườn
Gỗ thường mộc mạc chẳng mùi sơn
Giường mây, chiếu cói, đơn chăn gối
Tủ nhỏ vừa treo mấy áo sờn.
(Thăm cõi Bác xưa – Tố Hữu)
a. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ gì ? (1 điểm)
b. Câu thơ “ Nhà gác đơn sơ một góc vườn ” thuộc kiểu câu gì ? Đặt một câu cảm thán bày tỏ tình cảm của em đối với Bác Hồ. (1.0 điểm)
c. Em hiểu gì về câu thơ “ Tủ nhỏ vừa treo mấy áo sờn ” ? (0,5 điểm )
d. Em tích nhất chi tiết nào trong đoạn thơ ? Vì sao ? (1.5 điểm)
Câu 2. Viết đoạn văn ngắn ( 200 chữ ) Nêu tác hại của trò chơi điện tử đối với học sinh hiện nay . ( 2 điểm )
Câu 3. Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng học tủ, học vẹt của học sinh hiện nay. (4 điểm)
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ II- NĂM HỌC 2021-2022
CÂU
|
NỘI DUNG
|
ĐIỂM
|
ĐỌC HIỂU Câu 1a
|
-Nội dung của đoan thơ : đoạn thơ nói về nếp sống thanh bạch, giản dị của Bác với những đồ dùng đơn sơ, mộc mạc trong căn nhà sàn nhỏ.
- Thể thơ : Thất ngôn tứ tuyệt .
|
0,5
0,5
|
b
|
- Câu trần thuật .
- Đặt câu : Bác đã ra đi hơn nửa thế kỉ rồi mà con dân Việt Nam vẫn nhớ Bác xiết bao!
|
1
|
c
|
HS hiểu được chi tiết.
|
0,5
|
d
|
HS chọn được chi tiết em thích . Giải thích hợp lí
|
1,5
|
Câu 2
|
Viết đoạn văn đảm bảo bố cục : Mở đoạn, Phát triển đoạn và kết đoạn
Nội dung : Nêu được tác hại của trò chơi điện tử
-Ảnh hưởng sức khỏe
-Học tập sa sút
-Tốn kém thời gian, tiền bạc .
|
|
CÂU 3
|
- Yêu cầu hình thức:
+ HS biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận để tạo lập văn bản.
+ Có các phần: mở bài, thân bài, kết bài; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.
Nội dung: Bài văn xoay quanh về hiện tượnghọc tủ, học vẹtcủa học sinh hiện nay.
- Hướng dẫn cụ thể:
|
|
|
I. Mở bài
- Dẫn dắt, nêu khái quát về vấn đề học vẹt và học tủ trong xã hội ngày nay.
- Sơ lược nhận định, ý kiến của em về vấn đề này.
|
0,5
|
1. Giải thích
- Học tủ: Chỉ học một hoặc một vài phần trong số những kiến thức, bài học cần thiết.
- Học vẹt: Học thuộc vanh vách câu từ nhưng không hiểu ý nghĩa bài học.
- Học tủ, học vẹt là cách học sai lầm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng học tập.
2. Thực trạng:
- Cách học trở nên phổ biến, tràn lan, ít được quan tâm, kiểm soát,...(dẫn chứng một số ví dụ cụ thể).
3. Nguyên nhân dẫn đến học vẹt, học tủ:
- Tinh thần tự giác học tập của học sinh chưa cao (lười học bài, chờ may rủi nên chỉ học một phần).
- Học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của việc lí giải và vận dụng kiến thức.
- Nhiều trường hợp giáo viên nhồi nhét kiến thức, không tóm gọn trọng tâm bài học, cho ghi chép tràn lan khiến học sinh khó có thể vừa học thuộc vừa lí giải kĩ, tạo cảm giác mệt mỏi, chán học.
- Việc rèn luyện, thực hành, ứng dụng thực tế trong nhà trường chưa được chú trọng khiến học sinh không có cơ hội kiểm chứng kiến thức, tiếp thu kiến thức thụ động, khó làm chủ kiến thức.
...
4. Tác hại
- Học sinh mất hứng thú với việc học, dễ chán nản.
- Không làm chủ được kiến thức, không ứng dụng được kiến thức vào thực tế khiến việc học mất đi ý nghĩa của nó.
- Chất lượng giáo dục ngày càng đi xuống.
- Hiệu quả làm việc trong tương lai không lí tưởng.
- Xã hội ngày càng kém phát triển.
...
5. Biện pháp khắc phục:
- Tuyên truyền giúp học sinh cần nâng cao ý thức, điều chỉnh thái độ trong học tập và tiếp cận kiến thức.
- Học sinh xác định rõ mục tiêu học tập để có phương pháp học phù hợp.
- Cải cách, điều chỉnh phương thức giảng dạy kiến thức trong nhà trường (tăng số lượng và hiệu quả các tiết thực hành, tóm gọn kiến thức trọng tâm tránh cho học sinh ghi chép thừa quá nhiều, làm sinh động bài giảng,...).
|
1,0
1,5
0,5
|
|
Kết bài:Khẳng định lại quan điểm, ý kiến về vấn đề học tủ, học vẹt. Bàn luận mở rộng vấn đề.
|
0,5
|
|
Lưu ý : HS có thể có những sáng tạo khi làm bài. GV cần trân trọng và không cứng nhắc khi chấm bài . GK phải thống nhất đáp án, mọi vấn đề phát sinh phải thông qua tổ trưởng chuyên môn.
Bài đạt 4 điểm ngoài nội dung, phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng diễn đạt .
|
|
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA MÔN NGỮ VĂN 8 .HỌC KÌ I
Phần
|
Câu
|
Cấp độ nhận thức
|
|
|
Nhận biết
|
Thông hiểu
|
Vận dụng thấp
|
Vận dụng cao
|
I.Đọc hiểu
|
1(0,5điểm)
|
Nêu nội dung của đoạn thơ trên.
|
|
|
|
2 (1,0 điểm )
|
|
Phát hiện kiến thức Tiếng Việt Chỉ ra câu cảm thán và chức năng của câu cảm thán .
|
|
|
3 (1điểm )
|
|
Chỉ ra chi tiết em thích trong đoạn thơ
|
|
|
4. (1,5 điểm )
|
|
nêu suy nghĩ về tình cảm của tác giả đối với quê hương .
|
|
|
5 (2 điểm )
|
|
|
Viết đoạn văn ngắn (10 - 12 dòng ) cảm nhận của em về quê hương em .
|
|
II.Bài làm văn
|
(4 điểm)
|
|
|
|
Câu nói của M. Go-rơ-ki : “ Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống” gợi cho em những suy nghĩ gì ?
|
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRUNG TRỰC
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2021-2022
Môn : Ngữ văn 8
Thời gian : 90 phút
(Không kể thời gian phát đề )
I.ĐỌC HIỂU (6,0 ĐIỂM )
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ song chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !”
( Ngữ văn 8, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam 2019)
Câu 1. (0,5 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.
Câu 2. (1,0 điểm) Tìm câu thơ có sử dụng câu cảm thán và cho biết chức năng của câu cảm thán trong đoạn thơ trên .
Câu 3. (1,0 điểm ) Em thích nhất chi tiết nào trong đoạn thơ trên ? Vì sao ?
Câu 4. (1,5 điểm) Viết ( 2-3 dòng ) nêu suy nghĩ về tình cảm của tác giả đối với quê hương .
Câu 5 (2,0 điểm ) Viết đoạn văn ngắn (10 - 12 dòng ) cảm nhận của em về quê hương em .
II. TẠO LẬP VĂN BẢN (4,0 Điểm )
Câu nói của M. Go-rơ-ki : “ Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống” gợi cho em những suy nghĩ gì ?
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2021-2022
CÂU
|
NỘI DUNG
|
ĐIỂM
|
ĐỌC HIỂU 1
|
Nội dung của đoan thơ : Nỗi nhớ làng quê biển
|
0,5
|
2
|
câu thơ có sử dụng câu cảm thán và cho biết chức năng của câu cảm thán trong đoạn thơ trên .
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !”
Chức năng : Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của tác giả về nỗi nhớ quê hương .
|
1,0
|
3
|
HS tìm được chi tiết em yêu thích và giải thích hợp lí
|
1,0
|
4
|
Nêu được nội dung :
-Nỗi nhớ quê biển cứ luôn hiện lên thường trực trong tâm trí tác giả.
- Nhớ hình ảnh thân quen của quê hương .
- Tác giả vô cùng yêu quí quê hương mình .
|
1,5
|
5
|
Mở đoạn : Nêu vấn đề .
Phát triển đoạn : Tình cảm của tác giả đối với quê hương:
+ Luôn tự hào về quê hương
+ Yêu mến quê hương
Kết đoạn : Khẳng định vấn đề .
|
|
TẠO
LẬP VĂN BẢN
|
- Yêu cầu hình thức:
+ HS biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận để tạo lập văn bản.
+ Có các phần: mở bài, thân bài, kết bài; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.
Nội dung: Bài văn xoay quanh về nghị luận Câu nói của M. Go-rơ-ki : “ Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”.
- Hướng dẫn cụ thể:
|
|
|
I. Mở bài
– Giới thiệu: Sách là một người bạn thân thiết của con người, giúp ta tiếp thu tri thức của nhân loại.
– Dẫn dắt câu nói cùa M.Go-rơ-ki: “Hãy yêu sách, nỏ là nguồn kiến thức, chi cỏ kiến thức mới là con đường sống"
|
0,5
|
I. Thân bài
1.Giải thích:
– Sách là sản phẩm của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và là kho tàng quý báu của nhân loại.
– Sách còn là di sản văn hóa của mỗi dân tộc trên đất nước được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sách cũng là công cụ giao tiếp, trau dồi kiến thức, sự hiểu biết lên tầm cao hơn của các thế hệ sau này
2. Đưa ra các biểu hiện:
a. Tại sao sách là con đường sống?
– Vì sách là nguồn kiến thức vô tận của loài người.
– Tất cả mọi thứ từ xa xưa, con người đều ghi lại trên thẻ tre, hòn đá hay nền đất sét. Thời nay, con người đã biết chế tạo ra giấy rồi ghi lại những thông tin mà người cổ xưa để lại và đúc kết thành một cuốn sách.
– Nhiều tác giả tài năng với những cuốn sách tuyệt vời phục vụ cho lợi ích của cộng đồng.
b. Vậy sách có tác dụng gì đối với chúng ta?
– Sách giúp con người hiểu sâu hơn về khoa học tự nhiên thông qua các loại sách khoa học; hiểu sâu hơn về tâm lí, tình cảm qua những cuốn truyện dài, ngắn hoặc tiểu thuyết; hiểu sâu hơn về cơ thể con người qua các loại sách y học;… sách âm nhạc giúp ta biết thêm về cuộc đời nghệ thuật của những người nghệ sĩ nổi tiếng trên toàn thế giới mà mình yêu thích.
– Sách còn cung cấp cho chúng ta nhiều điều mới lạ và thú vị hơn nữa qua nhiều loại sách khác nhau.
– Không những vậy, sách còn là một công cụ để gắn kết nhiều dân tộc trên thế giới, giúp dân tộc này hay công dân nước này hiểu thêm về dân tộc kia hay công dân nước kia về mặt xã hội, kinh tế, du lịch,…
3. Bàn bạc, mở rộng vấn đề
– Bên cạnh đó, vẫn có những loại sách hay truyện đen, sách có nội dung không hay, thô tục như văn hoá phẩm đồi trụy, gây ảnh hưởng đến nhiều người nếu như quá tò mò về những nội dung ấy gây ra các hậu qua khó lường, tệ nạn xã hội ngày một tăng.
– Không những ham mê dọc sách mà ta còn phải khôn ngoan lựa chọn cho mình những loại sách phù hợp với lứa tuổi để tránh sa vào các tệ nạn xã hội chỉ vì tính tò mò của bản thân.
4. Liên hệ bản thân
- Mỗi chúng ta cần trau dồi bản thân nhiều hơn bằng cách đọc sách.
|
1,0
1,5
0,5
|
|
. Kết bài:Khẳng định lại vấn đề.
- Câu nói của M. Go-rơ-ki hoàn toàn đúng đắn.
– Khẳng định vai trò lớn lao của sách.
|
0,5
|
|
Lưu ý : HS có thể có những sáng tạo khi làm bài. GV cần trân trọng và không cứng nhắc khi chấm bài . GK phải thống nhất đáp án, mọi vấn đề phát sinh phải thông qua tổ trưởng chuyên môn.
Bài đạt 4 điểm ngoài nội dung, phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng diễn đạt .
|
|
MÔN NGỮ VĂN, LỚP 6
TT
|
Kĩ năng
|
Nội dung/đơn vị kiến thức
|
Mức độ nhận thức
|
Tổng % điểm
|
Nhận biết
|
Thông hiểu
|
Vận dụng
|
Vận dụng cao
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
|
|
1
|
Đọc hiểu
|
Ngữ liệu: đoạn trích thuộc thể thơ tự do
|
0
|
2
|
0
|
3
|
0
|
1
|
0
|
1
|
60%
|
|
2
|
Viết
|
Kể lại một kỉ niệm tuổi thơ của bản thân
|
0
|
1*
|
0
|
1*
|
0
|
1*
|
0
|
1*
|
40%
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
100
|
|
Tỉ lệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉ lệ chung
|
40%
|
60%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 - THỜI GIAN LÀM BÀI 90 PHÚT
TT
|
Chương/Chủ đề
|
Nội dung/Đơn vị kiến thức
|
Mức độ đánh giá
|
Số câu hỏi theo mức độ nhận thức
|
Nhận biết
|
Thông hiểu
|
Vận dụng
|
Vận dụng cao
|
1
|
Đọc hiểu
|
Thơ tự do
|
Nhận biết:
- Nhận biết được thể thơ
- Nhận biết biện pháp tu từ so sánh
Thông hiểu:
- Hiểu được tình cảm được thể hiện trong câu thơ
- Hiểu được nội dung đoạn thơ
Vận dụng:
Viết được đoạn văn trình bày ý kiến của bản thân theo yêu cầu của đề bài
|
2 TL
|
3 TL
|
1 TL
|
|
2
|
Viết
|
Viết bài văn tự sự
|
Nhận biết:
Thông hiểu:
Vận dụng:
Vận dụng cao:
Viết được bài văn kể về một kỉ niệm tuổi thơ của bản thân. Sử dụng phương thức biểu đạt chính là tự sự, kể một cách sinh động theo trình tự hợp lí có mở đầu, diễn biến, kết thúc
|
1*
|
1*
|
1*
|
1 TL*
|
Tổng
|
|
2 TL
|
3 TL
|
1 TL
|
1 TL
|
Tỉ lệ %
|
|
10%
|
30%
|
20%
|
40%
|
Tỉ lệ chung
|
|
40%
|
60%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2021 - 2022
Môn: Ngữ Văn 6
Thời gian: 90 phút
(Không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (6 điểm): Đọc ngữ liệu sau và hoàn thành các yêu cầu bên dưới.
- Con yêu mẹ bằng ông trời
Rộng lắm không bao giờ hết
[…]
- Con yêu mẹ bằng trường học
Suốt ngày con ở đấy thôi
Lúc con học, lúc con chơi
Là con cũng đều có mẹ
[…]
Tính mẹ cứ là hay nhớ
Lúc nào cũng muốn bên con
Nếu có cái gì gần hơn
Con yêu mẹ bằng cái đó.
(Trích Con yêu mẹ - Xuân Quỳnh)
a. Đoạn trích trên thuộc thể thơ nào? (0,5 điểm)
b. Tìm và ghi lại một câu thơ có sử dụng biện pháp tu từ so sánh. (0,5 điểm)
c. Hai câu thơ: “Tính mẹ cứ là hay nhớ/Lúc nào cũng muốn bên con” giúp em cảm nhận như thế nào về tình cảm của người mẹ dành cho con? (1 điểm)
d. Nêu nội dung chính của phần trích trên. (1 điểm)
e. Câu thơ nào theo em là độc đáo nhất trong phần trích? Vì sao? (1 điểm)
f. Gia đình là chốn bình yên nhất, là nơi ta luôn tìm về sau những vấp ngã, mệt mỏi. Tuy nhiên, để có được một tổ ấm thật sự, mỗi thành viên cần cố gắng vun đắp. Viết đoạn văn khoảng 6 – 8 dòng cho biết những việc em đã làm để góp phần tạo nên hạnh phúc cho gia đình mình. (2 điểm)
Câu 2 (4 điểm): Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ của tuổi thơ em.
---HẾT---
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
MÔN NGỮ VĂN KHỐI 6
NĂM HỌC 2021 – 2022
Câu
|
Nội dung
|
Điểm
|
1
|
Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu
|
6,0
|
a. Học sinh nêu đúng thể thơ tự do (thơ 6 chữ)
|
0,5
|
b. HS ghi đúng một trong những câu thơ sử dụng phép so sánh
- Con yêu mẹ bằng ông trời
- Con yêu mẹ bằng trường học
- Con yêu mẹ bằng cái đó
|
0,5
|
c. Câu thơ cho ta thấy người mẹ yêu thương con, gắn bó, luôn muốn ở bên cạnh con.
|
1
|
d. Bộc lộ tình yêu thương hồn nhiên, sâu sắc, to lớn của con dành cho mẹ
|
1
|
e. HS nêu câu thơ độc đáo
Lí giải được lí do
|
0,25
0,75
|
f. Viết đoạn văn
|
2
|
f1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn
|
0,25
|
f2. Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng
|
0,25
|
f3. Xác định đúng yêu cầu của đề
Những hành động góp phần tạo hạnh phúc gia đình
+ Mở đoạn: Giới thiệu được vấn đề
+ Phát triển: Trình bày những việc làm cụ thể của bản thân theo đúng yêu cầu
+ Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề
|
1
|
f4. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
|
0,25
|
f5. Sáng tạo: trình bày mạch lạc, sáng tạo
|
0,25
|
2
|
Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ của tuổi thơ em.
|
4,0
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu được kỉ niệm tuổi thơ đáng nhớ, thân bài kể diễn biến các sự việc, kết bài nêu suy nghĩ về kỉ niệm và rút ra bài học.
|
0,5
|
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể một kỉ niệm đáng nhớ của tuổi thơ em
|
0,25
|
c. Kể một kỉ niệm đáng nhớ của tuổi thơ
- Giới thiệu kỉ niệm tuổi thơ đáng nhớ
- Kể diễn biến các sự việc theo trình tự hợp lí
+ Hoàn cảnh xảy ra sự việc
+ Diễn biến sự việc
+ Kết thúc sự việc
-Kỉ niệm ấy có ý nghĩa gì? Liên hệ bản thân
|
2,5
|
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
|
0,25
|
c. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo
|
0,5
|
II.PHẦN KẾT LUẬN
Kiểm tra, đánh giá các môn học nói chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng góp phần đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. CHUYÊN ĐỀ:“ Kiểm tra, đánh giá với việc rèn luyện năng lực tự tiếp nhận tác phẩm văn học của học sinh THCS” được sử dụng trong dạy học bộ môn ngữ văn. Và đây cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho các đồng nghiệp trình dạy học ngữ văn THCS cần áp dụng kiểm tra, đánh giá gắn với việc rèn luyện năng lực tự tiếp nhận tác phẩm văn học để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Trên đây mới chỉ là những ý kiến mà tôi đã tìm tòi, suy nghĩ. Đây cũng là vấn đề rất quan trọng trong dạy học nên sẽ có nhiều vấn đề chưa thỏa đáng vì thế rất mong có sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp để chuyên đề này được hoàn thiện và ứng dụng có hiệu quả.