CHUYÊN ĐỀ: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH THCS TRONG DẠY HỌC
THEO HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ
I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Từ mô hình lớp học tập trung đã dần chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông đễ hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người.
Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình sách giáo khoa, cần thiết phải đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học, đẩy mạnh chuyển đổi số và phát triển năng lực số ở HS THCS.
Với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với xu thế giáo dục hiện đại, đáp ứng mục tiêu hình thành và phát triển năng lực học sinh, tôi đã chọn đề tài: “ Phát triển năng lực số cho học sinh THCS trong dạy học theo hướng chuyển đổi số”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về vấn đề chuyển đổi số và phát triển năng lực số cho HS.
- Thiết kế các bài dạy minh họa trong chương trình Địa Lí THCS.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả về phát triển năng lực số cho HS thông qua việc tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số cho HS trường THCS Nguyễn Trung Trực.
2.2. Nhiệm vụ
- Phân tích thực trạng dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay.
- Phân tích được khả năng của Giáo viên và HS trong ứng dụng chuyển đổi số trong tổ chức dạy học môn Địa Lí.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng:
Học sinh trường THCS Nguyễn Trung Trực.
3.2. Phạm vi:
Do hạn chế về thời gian nên bài viết chỉ tập trung đề cập đến chuyên đề“ Phát triển năng lực số cho học sinh THCS trong dạy học theo hướng chuyển đổi số” của học sinh trong dạy học THCS trường Nguyễn Trung Trực.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm chuyển đổi số
Có nhiều định nghĩa khác nhau về chuyển đổi số (Digital transformation) nhưng có thể nói chung đó là chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng. Theo đó, mọi người tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian, tiết kiệm về thời gian. Chuyển đổi số là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh của cuộc Cách mạng Công nghệ 4.0 (CMCN 4.0) hiện nay.
Trên thế giới nhiều quốc gia đã và đang triển khai các chiến lược quốc gia về chuyển đổi số như tại Anh, Úc, Đan Mạch, Estonia… Nội dung chuyển đổi số rất rộng và đa dạng nhưng có chung một số nội dung chính gồm chính phủ số (như dịch vụ công trực tuyến, dữ liệu mở), kinh tế số (như tài chính số, thương mại điện tử), xã hội số (như giáo dục, y tế, văn hóa) và chuyển đổi số trong các ngành trọng điểm (như nông nghiệp, du lịch, điện lực, giao thông).
1.2. Những tác động của chuyển đổi số đến giáo dục
Trong thời gian vừa qua, khi dịch Covid-19 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của cuộc sống, giáo dục đào tạo không là ngoại lệ.
Tại Việt Nam, nhiều cơ sở giáo dục và các trường học áp dụng giảng dạy online trong suốt thời gian diễn ra dịch Covid-19 và thời gian sau đó, song phương pháp trực tuyến vẫn gặp thách thức về công nghệ, cách đánh giá năng lực người học...
Bên cạnh một số trường đã áp dụng công nghệ vào giảng dạy trực tuyến từ nhiều năm trước đây, vẫn còn khá nhiều trường chưa quen với hình thức đào tạo này, hoặc cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin chưa đảm bảo để thực hiện giảng dạy trực tuyến một cách có hiệu quả, và phát huy được năng lực của người học.
Tuy nhiên, với xu thế phát triển công nghệ hiện nay, việc tiếp cận công nghệ vào giảng dạy và học tập trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Sự phát triển của các ứng dụng trên nền tảng di động, mạng xã hội giúp người dùng dễ dàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo điều kiện cho giáo dục trực tuyến phát triển lên bậc cao hơn.
Nền tảng cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục dựa vào cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu số chuyên ngành, đường lối, chủ trương chính sách và đội ngũ lãnh đạo, cán bộ viên chức, giảng viên, giáo viên, người học …
Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 được đặc trưng bởi 4 nhóm công nghệ cốt lõi là: (i) Công nghệ số: AI, Big data, IoT, Blockchain, Cloud, Robot tự hành, Mô phỏng, Tính toán lượng tử; (ii) Vật lý và vật liệu mới: Nano, In 3D, Quang điện, Xe tự lái, Xe điện, Thiết bị bay; (iii) Sinh học: Tế bào gốc, Chip sinh học, Cảm biến sinh học, Công nghệ thần kinh, Y học cá thể, Chẩn đoán hình ảnh y sinh học và (iv) Năng lượng và môi trường: Vệ tinh nhỏ, Công nghệ turbin gió, Lưới điện thông minh, Công nghệ ắc-qui, Năng lượng đại dương.
Sự kết hợp giữa CMCN 4.0 với dữ liệu số và các công nghệ khác nhau được đánh giá sẽ là sự phát triển đột phá của chuyển đổi số góp phần thay đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế …
1.3. Những hoạt động của chuyển đổi số trong giáo dục.
Chuyển đổi số trong ngành giáo dục, nghĩa là việc áp dụng công nghệ, cũng dựa vào mục đích, cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục và được ứng dụng dưới 3 hình thức chính: Ứng dụng công nghệ trong lớp học, cơ sở vật chất lớp học, công cụ giảng dạy.
Ứng dụng công nghệ trong phương pháp dạy học: Áp dụng các xu hướng giáo dục công nghệ như Lớp học thông minh, Game hóa (Gamification), Lập trình,… vào giảng dạy.
Ứng dụng công nghệ trong quản lý: Công cụ quản lý và vận hành.
Chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học (NCKH). Trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo (cyber university).
1.4. Những lợi ích của công nghệ đối với giáo dục
Nâng cao chất lượng giáo dục: Ngày nay, các thành tựu công nghệ như IoT (Internet Of Things - Internet vạn vật) giúp tăng cường quản lý, giám sát trong các cơ sở giáo dục, theo dõi hành vi của người học; Công nghệ Big data (dữ liệu lớn) giúp phân tích hành vi học tập của người học để có hỗ trợ, tư vấn phù hợp; hay Blockchain giúp xây dựng hệ thống quản lý thông tin và hồ sơ giáo dục của người học, cho phép hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường học, ghi chép lại lịch sử học tập, bảng điểm của người học để đảm bảo thông tin dữ liệu được đồng nhất, minh bạch.
Tăng tính tương tác, tính thực hành - ứng dụng: Ứng dụng thực tế ảo (Virtual Reality - VR), thực tế tăng cường (Augmented Reality - AR) trong giáo dục để tạo dựng các phòng thí nghiệm ảo, mô hình thực tế ảo có khả năng tương tác với người dùng, hay các cuốn sách AR, phần mềm Blippar dạy khoa học vũ trụ,… giúp cho người học có những trải nghiệm đa giác quan, dễ hiểu, dễ nhớ và gây tò mò, hứng thú cho người học, đồng thời tăng tính tương tác, thực hành và ứng dụng kiến thức ngay trong lớp học.
Tạo không gian và thời gian học linh động, thúc đẩy giáo dục mở - bình đẳng – cá thể hóa: Thời gian gần đây, khóa học trực tuyến đại chúng mở (MOOC) bùng nổ với các tên tuổi lớn trên thế giới như: Udacity, Coursera, edX, Udemy, FutureLearn, tạo điều kiện cho người học tiếp thu kiến thức một cách linh động và thuận tiện mọi lúc, mọi nơi. Điều này thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp con người tiếp cận thông tin đa chiều, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian, từ đó phát triển nhanh về kiến thức, nhận thức và tư duy.
Đi kèm với giáo dục mở là tài nguyên học liệu mở, giúp người học, người dạy kết nối với kiến thức hiệu quả dù họ ở đâu và trong khoảng thời gian nào. Tài nguyên học liệu mở là một xu hướng phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện đại.
Giảm chi phí đào tạo: Với sự phát triển của Internet, các mô hình dạy học trực tuyến (e-learning) giúp giảm chi phí đào tạo. Theo đó, chi phí khóa học sẽ được giảm đến mức đáng kể. Cơ sở đào tạo tiết kiệm được chi phí trang bị cơ sở vật chất, chi phí chi trả cho giảng viên và chuyên gia; người học tiết kiệm học phí, chi phí sinh hoạt và tài liệu học tập …
Cơ sở đào tạo vận hành tốt hơn: Việc áp dụng công nghệ vào vận hành giúp quản lý giáo viên và học viên triệt để hơn, giảm tải các lãng phí, tăng hiệu suất và chất lượng làm việc của khối văn phòng và đào tạo.
Đánh giá (kiến thức người học và tài liệu hướng dẫn và đo lường sự tiến bộ): Sử dụng những đánh giá của người học kết hợp với việc phân tích các dữ liệu, giáo viên có thể áp dụng các thông tin mà họ có được để tiến hành điều chỉnh các kế hoạch giảng dạy. Sinh viên có thể trả lời các câu hỏi của giáo viên thông qua các phần mềm, từ đó giảng viên có thể đánh giá chính xác về kiến thức của từng HS.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Thuận lợi.
- Được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn trong việc chỉ đạo áp dụng chuyển đổi số trong việc dạy và học.
- Cơ sở vật chất của trường phục vụ cho việc dạy học bằng thiết bị điện tử rất thuận lợi: các giáo viên trong tổ đều có máy tính xách tay, các phòng học ở dãy lầu đều có tivi …
2.2. Khó khăn.
- Cơ sở dữ liệu số hóa chuyên ngành (dữ liệu người học, dữ liệu giáo viên / giảng viên, học liệu …) đòi hỏi sự đầu tư lớn về nhân lực (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai) cũng như tài chính để đảm bảo cho việc số hóa. Việc xây dựng kho học liệu số (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng) cần phải có kế hoạch cụ thể và đồng bộ, tránh việc phát triển tự phát dẫn đến lãng phí, mất thời gian, công sức và tài chính.
- Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số cần hành lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an ninh thông tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin.
- Nhiều HS còn khó khăn, chưa đủ phương tiện học tập.
3. Các giải pháp tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho học sinh THCS.
- Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm, thông suốt về tư tưởng và quyết tâm hợp lực thực hiện chuyển đổi số trong toàn ngành giáo dục, đến từng địa phương, nhà trường, giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý; xây dựng văn hoá số trong ngành giáo dục.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chính phủ điện tử, hướng đến Chính phủ số trong toàn ngành. Trong đó chú trọng triển khai hoàn thiện hệ thống CSDL toàn ngành GDĐT (giáo dục phổ thông và giáo dục đại học) kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu từ Trung ương đến địa phương, nhà trường và đồng bộ với các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành khác góp phần hình thành CSDL mở quốc gia; thực hiện số hóa triệt để, sử dụng văn bản điện tử, sổ sách học bạ, sổ điểm điện tử thay thế văn bản, tài liệu giấy; hoạt động chỉ đạo, điều hành, giao dịch, họp, tập huấn được thực hiện chủ yếu trên môi trường mạng.
- Tăng cường kết hợp công nghệ như Big data, AI, Blockchain… với cơ sở dữ liệu số chuyên ngành nhằm xây dựng các hệ thống thu thập thông tin đưa ra các dự báo, dự đoán và tạo ra các ứng dụng, dịch vụ phù hợp đến từng đối tượng người học.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục vụ dạy - học, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng miền có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, ưu tiên hình thức thuê dịch vụ và huy động nguồn lực xã hội hóa cùng tham gia thực hiện.
-Thúc đẩy phát triển học liệu số (phục vụ dạy - học, kiểm tra, đánh giá, tham khảo, nghiên cứu khoa học); hình thành kho học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn ngành, liên kết với quốc tế, đáp ứng nhu cầu tự học, học tập suốt đời, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền; tiếp tục đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số, khuyến khích và hỗ trợ áp dụng các mô hình giáo dục đào tạo mới dựa trên các nền tảng số.
- Triển khai mạng xã hội giáo dục có sự kiểm soát và định hướng thống nhất, tạo môi trường số kết nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường, gia đình, giáo viên giảng viên, học sinh sinh viên; phát triển các khóa học trực tuyến mở; triển khai hệ thống học tập trực tuyến dùng chung toàn ngành phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên, hỗ trợ dạy học cho các vùng khó khăn.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo kiến thức, kỹ năng CNTT, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
4. Giáo án minh họa dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho học sinh.
Bài 1 - ĐỊA 7: THIÊN NHIÊN CHÂU ÂU
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Học sinh học về:
- Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí, hình dạng và kích thước châu Âu.
- Phân tích được đặc điểm các khu vực địa hình chính của châu Âu; đặc điểm phân hóa khí hậu; xác định được trên bản đồ các con sông lớn (Rai-nơ, Đa-nuýp, Vôn-ga); các đới thiên nhiên ở châu Âu.
2. Năng lực
- Năng lực Địa lí:
+ Năng lực nhận thức khoa học địa lí: rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích các mối liên hệ (tương hỗ, nhân quả) giữa các hiện tượng, quá trình địa lí tự nhiên của châu Âu.
+ Năng lực tìm hiểu địa lí: sử dụng các công cụ của địa lí học như bản đồ, lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh,... tìm tòi; tăng cường khai thác Internet trong học tập….
+ Năng lực vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện nhiệm vụ thực tiễn liên quan.
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học: thu thập thông tin và trình bày báo cáo địa lý về tự nhiên châu Âu.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: thông qua các hoạt động nhóm và phương pháp dạy học thảo luận.
3. Phẩm chất
- Chăm chỉ và có trách nhiệm tham gia học tập, làm các bài tập, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong nhóm và tự học tích cực.
- Yêu vẻ đẹp tự nhiên của châu Âu.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Các phiếu học tập.
- Bảng nhóm, bút lông, giấy A0, bút màu (chuẩn bị cho HS).
- Hình ảnh, video về tự nhiên châu Âu.
2. Học sinh
- Sách giáo khoa, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Xác định vấn đề/Nhiệm vụ học tập/Mở đầu (…. phút)
a) Mục tiêu: Huy động kiến thức hiểu biết của học sinh về châu Âu.
b) Nội dung: HS được yêu cầu chia nhóm chơi trò chơi “Nhanh mắt đoán hình”, sau đó cho biết em nghĩ tới châu lục nào khi xem các hình đó, trình bày một số thông tin em biết về châu lục đó.
c) Sản phẩm: Đáp án trong bảng nhóm và câu trả lời miệng của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
- Chuyển giao nhiệm vụ:
+ GV chia lớp thành 4 – 6 nhóm, phổ biến trò chơi “Nhanh mắt đoán hình”.
+ Các nhóm chuẩn bị bảng nhóm, bút lông.
+ Mỗi hình ảnh hiện trên slide, các nhóm nhìn hình đoán nội dung và quốc gia, sau đó ghi đáp án vào bảng nhóm.
+ Thời gian: 10 giây/hình.
+ Nhóm đúng nhiều nhất là nhóm chiến thắng.
- Thực hiện nhiệm vụ:
+ GV: Gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ.
+ HS: Suy nghĩ và trả lời trong 10 giây.
- Báo cáo, thảo luận:
+ Có thể nhiều nhóm sẽ đưa ra nhiều câu trả lời khác nhau.
+ GV đưa ra đáp án chính xác, ghi điểm cho nhóm trả lời đúng.
+ Khi trò chơi kết thúc, GV đưa ra 2 câu hỏi để HS suy nghĩ và gọi 1 số HS trả lời:
● Các địa danh trên khiến em nghĩ đến châu lục nào?
● Trình bày một số thông tin mà em biết về châu lục đó?
- Kết luận, nhận định:
+ GV kết luận và khéo léo dẫn vào bài mới: Các hình ảnh mà các em vừa đoán được như: Cung điện Kremlin, tháp nghiêng Pisa, tháp đồng hồ BigBen,… đều là những cảnh quan đẹp của châu Âu. Không những thế, châu Âu còn là nơi được biết đến có thiên nhiên phong phú, đa dạng. Vậy đặc điểm này được biểu hiện ra sau, các em cùng đi tìm hiểu bài học ngày hôm nay: THIÊN NHIÊN CHÂU ÂU.
2. Hình thành kiến thức mới (….phút)
Hoạt động 1: TÌM HIỂU VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, HÌNH DẠNG, KÍCH THUỚC
a) Mục tiêu:
- HS trình bày được đặc điểm vị trí địa lí, hình dạng và kích thước châu Âu.
b) Nội dung: GV yêu cầu HS đọc SGK, quan sát bản đồ tự nhiên châu Âu, hoàn thành phiếu học tập.
c) Sản phẩm:
- Kết quả làm việc theo cặp.
d) Tổ chức thực hiện
- Chuyển giao nhiệm vụ:
+ GV yêu cầu 2 bạn ngồi gần nhau tạo thành một nhóm.
+ GV phát PHT cho các cặp (hoặc GV chiếu PHT mẫu trên slide, cho các cặp tự viết vào giấy note).
+ Yêu cầu các cặp đọc SGK kết hợp xem bản đồ để hoàn thành PHT.
+ Thời gian: 3 phút.
- Thực hiện nhiệm vụ:
+ GV: Gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ như yêu cầu.
+ HS: Suy nghĩ và trả lời trong 3 phút.
- Báo cáo, thảo luận:
+ Hết giờ, GV yêu cầu các cặp dừng viết.
+ GV gọi một số cặp báo cáo kết quả trong PHT.
+ Các cặp khác nhận xét, góp ý, đối chiếu kết quả, bổ sung cho nhau.
- Kết luận, nhận định:
+ GV khen ngợi phần làm việc của các cặp.
+ GV chuẩn kiến thức.
+ HS: Lắng nghe, ghi bài.
1. Vị trí, hình dạng, kích thước
- Diện tích khá nhỏ: 10,5 triệu km2 (chỉ lớn hơn châu Đại Dương).
- Thuộc lục địa: Á – Âu.
- Vĩ độ: 36 0B đến 71 0B
- Ba mặt giáp biển và đại dương.
- Ranh giới với châu Á: dãy U-ran.
- Đường bờ biển bị cắt xẻ mạnh, ăn sâu vào đất liền.
Hoạt động 2: TÌM HIỂU VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA CHÂU ÂU
a) Mục tiêu:
- Phân tích được đặc điểm các khu vực địa hình chính của châu Âu; đặc điểm phân hóa khí hậu; xác định được trên bản đồ các con sông lớn (Rai-nơ, Đa-nuýp, Vôn-ga); các đới thiên nhiên ở châu Âu.
- Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa của hai trạm khí tượng ở châu Âu.
b) Nội dung: GV yêu cầu HS hoạt động theo nhóm, thực hiện 2 nhiệm vụ:
Hoạt động 1: TÌM HIỂU về tự nhiên châu Âu.
- Nhóm 1: tìm hiểu về địa hình châu Âu.
- Nhóm 2: tìm hiểu về khí hậu châu Âu.
- Nhóm 3: tìm hiểu về sông ngòi châu Âu.
- Nhóm 4: tìm hiểu về các đới thiên nhiên châu Âu.
Nhiệm vụ 2: Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa của hai trạm khí tượng ở châu Âu.
c) Sản phẩm:
- Kết quả làm việc theo nhóm.
- Câu trả lời miệng và sản phẩm trên giấy A0 của các nhóm.
d) Tổ chức thực hiện:
- Chuyển giao nhiệm vụ:
NHIỆM VỤ 1
+ Các nhóm chuẩn bị giấy A0, bút màu, SGK.
+ Đọc thông tin SGK, tìm hiểu về tự nhiên châu Âu.
+ Phân chia công việc:
● Nhóm 1: tìm hiểu về địa hình châu Âu.
● Nhóm 2: tìm hiểu về khí hậu châu Âu.
● Nhóm 3: tìm hiểu về sông ngòi châu Âu.
● Nhóm 4: tìm hiểu về các đới thiên nhiên châu Âu.
+ GV chuẩn kiến thức, mở rộng cho HS xem video về các mùa ở Anh, yêu cầu HS nêu cảm nghĩ: https://www.youtube.com/watch?v=M6X0-dQ4vv4
+ HS: Lắng nghe, ghi bài.
2. Đặc điểm tự nhiên của châu Âu
a. Địa hình
- 2 khu vực địa hình: đồng bằng và miền núi.
- Khu vực đồng bằng: chiếm 2/3 diện tích châu lục gồm đồng bằng Bắc Âu, đồng bằng Đông Âu, các đồng bằng trung lưu, hạ lưu Đa-nuyp,…
- Khu vực miền núi bao gồm:
+ Địa hình núi già phân bố ở phía Bắc và trung tâm châu lục gồm dãy Xcan-đi-na-vi, U-ran,...Phần lớn các dãy núi có độ cao trung bình và thấp.
+ Địa hình núi trẻ phân bố chủ yếu ở phía Nam, chiếm 1,5% diện tích lãnh thổ, gồm dãy An-pơ, Ban-căng,... Phần lớn các núi có độ cao trung bình dưới 2 000m.
b. Khí hậu
Có sự phân hóa mạnh từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông tạo nên các đới và kiểu khí hậu khác nhau gồm:
- Đới khí hậu cực và cận cực: quanh năm giá lạnh, lượng mưa rất ít (dưới 500mm).
- Đới khí hậu ôn đới: chiếm diện tích lớn nhất.
+ Khí hậu ôn đới hải dương (ven biển phía Tây): ôn hòa, mùa đông tương đối ẩm, mùa hạ mát, có mưa quanh năm, lượng mưa trung bình năm tương đối lớn (800 – 1000 mm trở lên).
+ Khí hậu ôn đới lục địa (vùng trung tâm và phía đông): mùa đông lạnh và khô, mùa hạ nóng và ẩm. Lượng mưa nhỏ, trung bình năm chỉ trên dưới 500mm, mưa chủ yếu vào mùa hạ.
- Đới khí hậu cận nhiệt (phía nam), kiểu cận nhiệt địa trung hải: mùa hạ nóng và khô, thời tiết ổn định. Mùa đông ấm và mưa nhiều. Lượng mưa trung bình năm khoảng 500 – 700mm.
- Vùng núi: khí hậu phân hóa theo độ cao, đỉnh núi thường có tuyết.
c. Sông ngòi
- Mạng lưới dày đặc.
- Có lượng nước dồi dào, chế độ nước phức tạp (sông Vôn-ga, Đa-nuyp, Rai-nơ,...)
- Nguồn cấp nước: mưa, băng tuyết tan.
- Hệ thống kênh đào phát triển, giao thông thuận lợi.
d. Đới thiên nhiên
- Đới lạnh:
+ Có khí hậu cực và cận cực; chiếm một phần nhỏ diện tích lãnh thổ, bao gồm các đảo, quần đảo ở Bắc Băng Dương và một dải hẹp ở phía Bắc châu lục.
+ Quanh năm tuyết bao phủ, sinh vật nghèo nàn, động vật có một số loài chịu được lạnh.
- Đới ôn hòa: chiếm phần lớn lãnh thổ châu Âu, thiên nhiên phân hóa đa dạng (thay đổi theo sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa).
+ Ven biển phía tây: mùa đông ấm, mùa hạ mát, mưa nhiều. Thảm thực vật chủ yếu là rừng lá rộng.
+ Lục địa phía đông: khí hậu mang tính chất lục địa, mưa ít, thiên nhiên thay đổi từ Bắc – Nam: rừng lá kim, rừng hỗn giao, thảo nguyên rừng, thảo nguyên,bán hoang mạc.
+ Phía nam: khí hậu cận nhiệt đới trung hải. Rừng và cây bụi lá cứng phát triển.
3. LUYỆN TẬP (….. phút)
a) Mục tiêu:
- Củng cố và khắc sâu kiến thức của bài thông qua 2 trò chơi: “Tìm từ khóa” và “Khám phá châu Âu”.
b) Nội dung: HS được yêu cầu tham 2 trò chơi: “Tìm từ khóa” và “Khám phá châu Âu”. Nội dung về tự nhiên châu Âu.
c) Sản phẩm: Bài báo cáo của HS được gửi lên tường Padlet của lớp:
https://padlet.comhtk1304/uq57utd885edsx01
4. VẬN DỤNG (….. phút)
a) Mục tiêu:
- Vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện nhiệm vụ thực tiễn liên quan.
b) Nội dung: HS được yêu cầu tham gia hoạt động THINK-PAIR-SHARE:
+ Nếu được đi du lịch châu Âu, em sẽ chọn đi vào mùa nào? Vì sao? Em cần chuẩn bị những gì?
c) Sản phẩm:
- Sản phẩm của hoạt động THINK-PAIR-SHARE.
- Câu trả lời miệng của HS.
- HS có thể làm bài tập mở rộng GV đưa lên trên phần mềm K12.online
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Một số kết luận.
- Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lí luận, thực trạng dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho HS ở trường THCS nói chung và trường THCS Nguyễn Trung Trực nói riêng tôi rút ra một số kết luận cơ bản sau:
+ Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực không có nghĩa là chỉ sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại, loại bỏ các phương pháp truyền thống mà cần bắt đầu từ việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS. Trong đó cần đặc biệt chú ý đến việc phải tạo điều kiện cho HS được khám phá, chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm kiến thức, giải quyết các vấn đề, gắn với việc phát triển năng lực số cho HS nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục hiện đại hiện nay.
+ Để thực hiện được điều đó đòi hỏi người GV phải có năng lực chuyên môn, có năng lực về sử dụng CNTT, năng động, sáng tạo trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học một cách hiệu quả phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường.
- Qua quá trình thực nghiệm dạy học theo hướng chuyển đổi số ở các bài học trong chương trình địa lí THCS, tôi nhận thấy rằng:
+ Đề tài đã làm rõ dạy học theo hướng chuyển đổi số có hiệu quả cao, góp phần rất lớn trong việc hình thành các năng lực số cho HS trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
+ Đồng thời đề tài đã xây dựng được các địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số trong chương trình THCS một cách chi tiết, lô gic, khoa học, hợp lí. Để từ đó xây dựng được các giáo án minh họa dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho HS, đáp ứng được yêu cầu, tình hình đổi mới theo yêu cầu phát triển năng lực của Bộ GDĐT.
+ Đề tài đã chứng minh được tính khả thi và hiệu quả của việc dạy học theo hướng chuyển đổi số thông qua quá trình thực nghiệm sư phạm. Đề tài không chỉ giúp cho HS nắm vững kiến thức, kĩ năng mà còn góp phần phát triển năng lực số, tạo cho các em động lực học tập, niềm say mê, hứng thú, sáng tạo khi tiếp cận kiến thức mới. Còn đối với GV đây là cơ hội để nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao năng lực ứng dụng CNTT, tăng tính chuyên nghiệp và hợp tác giữa các đồng nghiệp cũng như cơ hội để xây dựng mối quan hệ tốt với HS, từ đó thúc đẩy phong trào mỗi GV là tấm gương tự học học, tự sáng tạo trong nhà trường.
2. Kiến nghị.
Để dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho HS, góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục, chúng tôi đề nghị:
- Đối với Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT: Cần tăng cường tổ chức tập huấn cho GV về năng lực ứng dụng công nghệ vào dạy học để GV có thể tự tin thực hiện quá trình chuyển đổi số trong dạy và học. Đồng thời cần đầu tư thêm trang thiết bị dạy học đầy đủ, đồng bộ cho các trường để thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực số cho HS.
- Tổ chuyên môn:
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung chương trình đưa ứng dụng CNTT theo hướng chuyển đổi số trong dạy học - trong sinh hoạt chuyên môn.
- Đối với giáo viên:
+ Tạo cho mình một kho tài liệu các nội dung, kiến thức, hình ảnh liên quan đến nội dung kiến thức bộ môn của mình theo hướng chuyển đổi số.
- Đối với học sinh: Cần có thái độ, ý thức tốt hơn trong quá trình học tập các bộ môn. Đồng thời cần rèn luyện các kỹ năng cần thiết trong quá trình học tập như làm việc nhóm, sử dụng CNTT-TT, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn…để phát huy khả năng của mình trong học tập cũng như trong đời sống thực tiễn.
Việc áp dụng đề tài thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực, góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực đối với HS THCS hiện nay. Đề tài này có thể tiếp tục thử nghiệm, rút kinh nghiệm ở các bộ môn khác nhằm góp phần vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, kính nhờ các anh chị đồng nghiệp góp ý thêm để tôi hoàn thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn.